Mô mỡ là gì? Các bài báo nghiên cứu khoa học liên quan

Mô mỡ (adipose tissue) là mô liên kết chứa tế bào adipocyte lưu trữ lipid dưới dạng triglyceride, đóng vai trò dự trữ năng lượng và điều hòa nội môi. Loại mô này phân thành trắng, nâu và beige theo đặc tính tế bào, đồng thời tham gia tiết leptin, adiponectin và cytokine để điều hòa chuyển hóa.

Định nghĩa và phân loại mô mỡ

  • Định nghĩa mô mỡ (adipose tissue) – mô liên kết chứa chủ yếu adipocyte.
  • Phân loại chính: mô mỡ trắng (WAT), nâu (BAT), và beige.
  • So sánh chức năng dự trữ, sinh nhiệt và khả năng chuyển đổi.

Cấu trúc tế bào và vi môi trường

  • Adipocyte unilocular (WAT) vs. multilocular (BAT).
  • Ma trận ngoại bào (ECM) và mạng lưới mạch máu – theo dõi tại NCBI Bookshelf.
  • Chi phối thần kinh – chân rẽ thần kinh β-adrenergic.

Phân bố và thay đổi sinh lý

  • Vị trí dưới da (bụng, đùi) và quanh tạng (gan, tim).
  • Biến thiên theo tuổi, giới tính và trạng thái dinh dưỡng.
  • Ảnh hưởng của hormone sinh dục – tham khảo The Endocrine Society.

Chức năng chuyển hóa năng lượng

  • Lipogenesis vs. lipolysis – vai trò enzym HSL, ATGL.
  • Phương trình năng lượng: E=m×9 kcal/gE=m\times9\ \mathrm{kcal/g}.
  • Phi nhiệt hóa qua UCP1 trong BAT – nguồn: Nature Sci. Rep..

Vai trò nội tiết và tín hiệu

  • Sản xuất leptin, adiponectin, resistin và cytokine.
  • Cơ chế tác động lên tuyến yên, gan và cơ xương.
  • Kiểm soát cảm giác đói, kháng insulin.

Mô mỡ và bệnh lý chuyển hóa

  • Béo phì, tiểu đường type 2 và hội chứng chuyển hóa – dữ liệu WHO: WHO 2024.
  • Viêm mỡ mạn tính và tác động tim mạch.
  • Đánh giá hình ảnh y học: MRI, CT.

Phương pháp nghiên cứu mô mỡ

  • Nuôi cấy adipocyte in vitro và mô hình chuột KO leptin.
  • Phân tích mô học: nhuộm Oil Red O, immunohistochemistry.
  • Giải trình tự RNA đơn tế bào (scRNA-seq).

Ứng dụng lâm sàng và can thiệp

  • Thuốc tác động PPARγ (thiazolidinediones).
  • Liệu pháp giảm mỡ nội tạng (cold exposure, T 3).
  • Cấy ghép mỡ tự thân trong thẩm mỹ – tham khảo FDA guidance.

Xu hướng nghiên cứu tương lai

  • Browning WAT – kích thích beige adipocyte.
  • Công nghệ tế bào gốc và mô mỡ nhân tạo.
  • Vai trò vi sinh vật đường ruột – tham khảo JCI Insight.

Tài liệu tham khảo

  • Rosen, E. D., & Spiegelman, B. M. (2014). What we talk about when we talk about fat. Cell, 156(1-2), 20–44. doi:10.1016/j.cell.2013.12.012
  • Wang, Q. A., et al. (2013). Tracking adipogenesis during white adipose tissue development, expansion and regeneration. Nat. Med., 19(10), 1338–1344. doi:10.1038/nm.3262
  • World Health Organization. (2024). Obesity and overweight. WHO Fact Sheet
  • Guyton, A. C., & Hall, J. E. (2020). Textbook of Medical Physiology (14th ed.). Elsevier.
  • NCBI Bookshelf. (2021). Anatomy & Physiology. Chapter: Adipose Tissue. NCBI

Cấu trúc tế bào và vi môi trường

Ở mức độ vi mô, mô mỡ được tạo thành chủ yếu từ hai thành phần: tế bào mỡ (adipocyte) và ma trận ngoại bào (extracellular matrix – ECM). Mỗi adipocyte trong mô mỡ trắng (WAT) chứa một giọt lipid lớn (unilocular) chiếm gần hết không gian nội bào, được bao quanh bởi màng tế bào mỏng. Trong khi đó, adipocyte của mô mỡ nâu (BAT) mang nhiều giọt lipid nhỏ (multilocular) và tập trung số lượng lớn ty thể, cho phép thực hiện chức năng sinh nhiệt. Các tế bào mỡ được nối với nhau qua các liên kết chặt và nằm rải rác giữa mạng lưới mao mạch, dây thần kinh và sợi collagen của ECM.

1. Màng đáy và ma trận ngoại bào (ECM): Mỗi adipocyte được neo vào mạng lưới ECM qua màng đáy (basement membrane) chứa chủ yếu collagen type IV, laminin và fibronectin. ECM không chỉ đảm bảo tính cơ học cho mô mà còn tham gia truyền tín hiệu cơ học-hóa học quan trọng cho sự biệt hóa và duy trì chức năng tế bào. Thay đổi thành phần ECM, chẳng hạn tăng sinh collagen type I, III, VI, liên quan đến quá trình xơ hóa (fibrosis) ở mô mỡ, làm giảm tính đàn hồi và gia tăng kháng insulin trong béo phì – một cơ chế đã được chứng minh qua mô hình chuột béo phì C57BL/6 ​(Sun et al., 2013)​.

2. Lưới mạch máu: Mô mỡ là một trong những mô giàu mạch máu nhất cơ thể. Mao mạch dày đặc cung cấp oxy và chất dinh dưỡng, đồng thời thu gom các dạng chuyển hóa (fatty acids, glycerol) vào hệ tuần hoàn. Ở WAT, mật độ mạch máu thấp hơn BAT, do mục tiêu chính là dự trữ; trong khi BAT cần lượng máu lớn hơn để hỗ trợ hoạt động ty thể nhằm sinh nhiệt. Quá trình hình thành mạch (angiogenesis) trong mô mỡ được điều hòa bởi VEGF-A, FGF-2 và angiopoietin-2, đóng vai trò thiết yếu trong tăng trưởng và tái cấu trúc mô ​(Trayhurn & Wood, 2004)​.

3. Chi phối thần kinh: Hệ giao cảm xâm nhập mô mỡ qua các sợi thần kinh β-adrenergic, giải phóng noradrenaline kích hoạt lipolysis thông qua receptor β₃-AR trên màng adipocyte. Phân bố thần kinh tập trung ở cả WAT và BAT, nhưng BAT có mật độ sợi thần kinh cao hơn đáng kể, phù hợp với vai trò sinh nhiệt. Các đầu tận cùng thần kinh này cũng tác động lên mạch máu, điều chỉnh sự co giãn và tốc độ lưu thông máu theo nhu cầu trao đổi chất ​(Sciuto et al., 2021)​.

4. Ty thể và cơ chế sinh nhiệt: Trong BAT, ty thể chiếm tới 50% thể tích tế bào và chứa protein UCP1 (uncoupling protein 1). UCP1 tách chuỗi vận chuyển electron khỏi tổng hợp ATP, giải phóng năng lượng dưới dạng nhiệt. Đặc tính multilocular của adipocyte nâu cung cấp bề mặt tiếp xúc lớn giữa giọt lipid và ty thể, hỗ trợ nhanh chóng việc oxy hóa acid béo. Ngoài UCP1, BAT còn biểu hiện UCP2 và UCP3 ở mức thấp hơn, tham gia điều chỉnh cân bằng oxy hóa–khử ​(Cannon & Nedergaard, 2004)​.

5. Tương tác tế bào – vi mô: Ngoài adipocyte, mô mỡ chứa các tế bào gian mô (stromal vascular fraction – SVF) bao gồm tiền adipocyte, tế bào gốc trung mô (MSC), đại thực bào và tế bào nội mô. Đại thực bào trong mô mỡ phân thành M1 (th pro–viêm) và M2 (th chống viêm); sự cân bằng giữa hai kiểu này ảnh hưởng đến tình trạng viêm mạn tính và kháng insulin ở béo phì. Tương tác giữa MSC và adipocyte quyết định khả năng tái tạo mô mỡ sau tổn thương hoặc phẫu thuật cấy mỡ tự thân ​(Chazenbalk et al., 2011)​.

6. Tính cơ học và tính đàn hồi: Các thành phần ECM chịu trách nhiệm chính về độ cứng của mô mỡ. Khi ECM bị xơ hóa, độ cứng tăng lên dẫn đến cơ chế cảm nhận cơ học (mechanotransduction) qua integrin và focal adhesion kinase (FAK), kích hoạt tín hiệu MAPK/ERK, ảnh hưởng đến quá trình biệt hóa adipocyte và chức năng chuyển hóa ​(Marcelin et al., 2013)​.

Nhìn chung, cấu trúc vi mô của mô mỡ không chỉ là một kho dự trữ lipid thụ động mà là một hệ thống năng động, chịu trách nhiệm điều phối cân bằng năng lượng, sinh nhiệt, và phản ứng miễn dịch. Sự phối hợp chặt chẽ giữa tế bào mỡ, mạch máu, thần kinh, và ECM tạo thành môi trường phức hợp, cho phép mô mỡ đáp ứng linh hoạt với thay đổi nội ngoại môi.

Tài liệu tham khảo

  • Sun, K., Tordjman, J., Clement, K., & Scherer, P. E. (2013). Fibrosis and adipose tissue dysfunction. Cell Metabolism, 18(4), 470–477. doi:10.1016/j.cmet.2013.06.016
  • Trayhurn, P., & Wood, I. S. (2004). Adipokines: inflammation and the pleiotropic role of white adipose tissue. British Journal of Nutrition, 92(3), 347–355. doi:10.1079/BJN20041158
  • Sciuto, T. E., Silverman, H. A., & Manning, B. D. (2021). Sympathetic innervation of adipose tissue: important implications for energy homeostasis. Trends in Endocrinology & Metabolism, 32(2), 109–122. doi:10.1016/j.tem.2020.10.006
  • Cannon, B., & Nedergaard, J. (2004). Brown adipose tissue: function and physiological significance. Physiological Reviews, 84(1), 277–359. doi:10.1152/physrev.00015.2003
  • Chazenbalk, G. D., & Mannerås-Holm, L. (2011). Human adipose stromal cells as progenitors for transplantation to regenerate adipose tissue. Current Opinion in Organ Transplantation, 16(1), 26–31. doi:10.1097/MOT.0b013e3283425f24
  • Marcelin, G., Palmisano, B. T., & Rosen, E. D. (2013). Mechanisms of adipose tissue fibrosis. Journal of Clinical Investigation, 123(5), 1859–1866. doi:10.1172/JCI66511

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề mô mỡ:

Trimmomatic: một công cụ cắt linh hoạt cho dữ liệu chuỗi Illumina Dịch bởi AI
Bioinformatics - Tập 30 Số 15 - Trang 2114-2120 - 2014
Tóm tắt Động lực: Mặc dù đã có nhiều công cụ xử lý dữ liệu đọc từ giải trình tự thế hệ mới (NGS), chúng tôi vẫn không tìm thấy công cụ nào hoặc sự kết hợp của các công cụ đáp ứng yêu cầu của chúng tôi về tính linh hoạt, khả năng xử lý chính xác dữ liệu cặp đầu và hiệu suất cao. Chúng tôi đã phát triển Trimmomatic như một công cụ xử lý dữ liệu đầu vào...... hiện toàn bộ
Đánh giá các mô hình phương trình cấu trúc với biến không thể quan sát và lỗi đo lường Dịch bởi AI
Journal of Marketing Research - Tập 18 Số 1 - Trang 39-50 - 1981
Các bài kiểm tra thống kê được sử dụng trong phân tích các mô hình phương trình cấu trúc với các biến không thể quan sát và lỗi đo lường được xem xét. Một nhược điểm của bài kiểm tra chi bình phương thường được áp dụng, ngoài các vấn đề đã biết liên quan đến kích thước mẫu và sức mạnh, là nó có thể chỉ ra sự tương ứng ngày càng tăng giữa mô hình giả thuyết và dữ liệu quan sát được khi cả ...... hiện toàn bộ
MEGA6: Molecular Evolutionary Genetics Analysis Version 6.0
Molecular Biology and Evolution - Tập 30 Số 12 - Trang 2725-2729 - 2013
Cytoscape: A Software Environment for Integrated Models of Biomolecular Interaction Networks
Genome Research - Tập 13 Số 11 - Trang 2498-2504 - 2003
Cytoscape is an open source software project for integrating biomolecular interaction networks with high-throughput expression data and other molecular states into a unified conceptual framework. Although applicable to any system of molecular components and interactions, Cytoscape is most powerful when used in conjunction with large databases of protein-protein, protein-DNA, and genetic in...... hiện toàn bộ
MEGA5: Molecular Evolutionary Genetics Analysis Using Maximum Likelihood, Evolutionary Distance, and Maximum Parsimony Methods
Molecular Biology and Evolution - Tập 28 Số 10 - Trang 2731-2739 - 2011
MEGA7: Phân Tích Di Truyền Phân Tử Phiên Bản 7.0 cho Dữ Liệu Lớn Hơn Dịch bởi AI
Molecular Biology and Evolution - Tập 33 Số 7 - Trang 1870-1874 - 2016
Tóm tắt Chúng tôi giới thiệu phiên bản mới nhất của phần mềm Phân Tích Di Truyền Phân Tử (MEGA), bao gồm nhiều phương pháp và công cụ tinh vi cho phân loại gen và y học phân loại. Trong lần nâng cấp lớn này, MEGA đã được tối ưu hóa để sử dụng trên các hệ thống máy tính 64-bit nhằm phân tích các tập dữ liệu lớn hơn. Các nhà nghiên cứu giờ đây có thể k...... hiện toàn bộ
#MEGA #phân tích di truyền #phân loại gen #y học phân loại #dữ liệu lớn #phần mềm khoa học
MEGA X: Molecular Evolutionary Genetics Analysis across Computing Platforms
Molecular Biology and Evolution - Tập 35 Số 6 - Trang 1547-1549 - 2018
MEGA4: Molecular Evolutionary Genetics Analysis (MEGA) Software Version 4.0
Molecular Biology and Evolution - Tập 24 Số 8 - Trang 1596-1599
Bộ cơ sở Gaussian sử dụng trong các tính toán phân tử có tương quan. Phần I: Các nguyên tử từ boron đến neon và hydro Dịch bởi AI
Journal of Chemical Physics - Tập 90 Số 2 - Trang 1007-1023 - 1989
Trong quá khứ, các bộ cơ sở dùng cho các tính toán phân tử có tương quan chủ yếu được lấy từ các tính toán cấu hình đơn. Gần đây, Almlöf, Taylor, và các đồng nghiệp đã phát hiện rằng các bộ cơ sở của các quỹ đạo tự nhiên thu được từ các tính toán có tương quan nguyên tử (với tên gọi ANOs) cung cấp một mô tả tuyệt vời về các hiệu ứng tương quan phân tử. Báo cáo này là kết quả từ một nghiên...... hiện toàn bộ
#basis sets #correlated molecular calculations #Gaussian functions #natural orbitals #atomic correlated calculations
Coot: model-building tools for molecular graphics
International Union of Crystallography (IUCr) - Tập 60 Số 12 - Trang 2126-2132 - 2004
Tổng số: 524,128   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10